Bông khoáng và bông thủy tinh đều là những vật liệu cách âm, cách nhiệt rất tốt và hiện được sử dụng phổ biến trong nhiều công trình xây dựng. Bên cạnh đó, khả năng chống cháy cũng là tính năng nổi bật giúp cho hai vật liệu này được ưa chuộng trong các công trình công nghiệp như nhà xưởng, kho hàng…
Vậy bông khoáng là gì? Phân biệt bông khoáng và bông thủy tinh như thế nào? Hãy cùng Nanofilm tham khảo những cần thiết qua bài viết sau.
Bông khoáng là gì?
Bông khoáng (rockwool) hay len đá, là một vật liệu chuyên dụng dùng để cách âm, cách nhiệt cho các công trình xây dựng đòi hỏi độ cách nhiệt cao.
Cấu tạo của bông khoáng
Bông khoáng là loại vật liệu bông được cấu tạo từ quặng đá Bazan và đá Dolomite được nung chảy ở 1600 độ C. Sau đó, đem đi xe lại thành những sợi mảnh, nhỏ cùng một số loại hóa chất chuyên dụng. Những sợi này sẽ được ép thành các tấm, ống hoặc cuộn để dễ sử dụng.
Đặc điểm của bông khoáng
Bông khoáng gồm các sợi bông màu vàng nhạt hoặc vàng nâu, tông màu sậm. Các sợi bông này có sự liên kết chặt chẽ, bền vững, không dễ bị phát tán các sợi trong không khí, khả năng đàn hồi cao, giữ được độ dày tốt sau 1 thời gian dùng, vật liệu chắc chắn. Khi ta ấn tay vào bề mặt bông khoáng có lún và cảm giác chắc tay.
Bông khoáng có tỉ trọng cao, nghĩa khối lượng trên 1 đơn vị mét khối cao từ 40 – 180 kg/m3. Nhờ sự liên kết của các sợi bông mà bông khoáng có khả năng chịu áp lực cao, tuy nhiên bề mặt ít đàn hồi.
Bông khoáng có thể chịu được nhiệt độ lên đến 750°C và nhiệt độ nóng chảy cũng rất cao, lên đến trên 1000°C. Khả năng hấp thụ âm thanh lớn do kết cấu có nhiều khoảng trống vi mô giữa các liên kết sợi bông khoáng.
Ứng dụng của bông khoáng
Nhờ đặc tính chịu nhiệt cao, chống thấm nước tốt, bông khoáng được sử dụng trong nhiều công trình như xây tường, vách, trần nhà ở, cao ốc giúp cách nhiệt.
Khả năng chịu lửa, khó nóng chảy giúp bông khoáng được sử dụng trong xây dựng các kho, xưởng, các hệ thống ống dẫn cần chịu nhiệt cao như hệ thống ống dẫn nhiệt, dẫn hơi nước, hệ thống sưởi, điều hò
Khả năng tiêu âm, cách âm vượt trội ứng dụng ngăn cách tiếng ồn ra bên ngoài như các quán karaoke, quán bar, vũ trường, studio, sân khấu…
Một số loại bông khoáng phổ biến hiện nay
Để dễ dàng thi công và vận chuyển, bông khoáng hiện nay được sản xuất với một số loại phổ biến sau:
- Bông khoáng dạng tấm sử dụng cho xây dựng vách, tường, trần nhà.
- Bông khoáng dạng cuộn các cuộn có độ linh hoạt cao, có thể cuộn lại, trải ra khi cần sử dụng.
- Bông khoáng dạng ống định hình được lót thêm các lớp cách nhiệt, ứng dụng cho các hệ thống dẫn cách nhiệt trong công nghiệp.
Phân biệt bông khoáng và bông thủy tinh
Bông khoáng và bông thủy tinh đều là những vật liệu cách nhiệt, cách âm được ứng dụng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng nhà xưởng, công trình xây dựng công nghiệp, toàn nhà văn phòng, trung tâm thương mai,....
Nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa hai loại vật liệu này vì chúng có công dụng tương tự nhau. Nhưng thực chất 2 sản phẩm này hoàn toàn khác nhau về cấu tạo thành phần, màu sắc, tỷ trọng,... Cụ thể, bạn có thể phân biệt bông khoáng và bông thủy tinh nhờ vào những đặc điểm sau:
Cấu tạo
Điểm khác biệt đầu tiên chính là cậu tạo vật liệu:
- Bông khoáng được cấu tạo từ quặng đá nung chảy.
- Bông thủy tinh được cấu tạo từ thủy tinh nóng chảy kết hợp một số hợp chất kết dính
Màu sắc
Vì được cấu thành khác nhau nên màu sắc của 2 vật liệu này cũng chênh lệch nhau:
- Bông khoáng có tone màu nhạt và trầm, thường là màu vàng nhạt hoặc nâu vàng.
- Bông thủy tinh có màu sáng khá nổi, thường là màu vàng tươi hoặc vàng nhạt.
Độ liên kết giữa các sợi
Về kết cấu liên kết giữa các sợi cũng có sự khác biệt:
- Bông khoáng gồm các sợi bông ngắn, nhỏ, tạo nên sự liên kết chặt chẽ và bền vững
- Bông thủy tinh được cấu tạo từ các sợi bông dài và dai, được liên kết rất chặt chẽ.
Tỉ trọng
Về tỷ trọng của 2 loại cũng khác nhau:
- Bông khoáng có tỉ trọng cao dao động từ : 40 - 50 - 60 - 80 - 100 - 120.
- Bông thủy tinh có tỉ trọng thấp hơn từ: 12 - 16 - 24 - 32.
Khả năng chịu nhiệt, cách âm, chống ẩm
Khả năng chịu nhiệt của bông khoáng tốt hơn so với bông thủy tinh. Bông khoáng có thể chịu được nhiệt độ 700 – 850°C. Trong khi đó, bông thủy tinh có khả năng chịu nhiệt 230 – 260°C.
Bông khoáng cũng có khả năng cách âm tốt hơn bông thủy tinh nhờ vào sự liên kết dày đặc giúp ngăn chặn âm thanh đi qua.
Ngoài ra, bông khoáng có khả năng chống nước, do đó nó không bị ẩm. Bông thủy tinh có thể bị ướt và ẩm ướt.
Nguồn gốc sản xuất
- Bông khoáng đa số được các công ty sản xuất trực tiếp tại Việt Nam. Một số loại đặc biệt được nhập khẩu tại các quốc gia khác như: Thái Lan, Ấn Độ và Trung Quốc.
- Bông thủy tinh đa số đều nhập khẩu. Hiện nay, Trung Quốc và Ấn Độ là nơi nhập khẩu lớn nhất
Nên sử dụng bông khoáng hay bông thủy tinh cho công trình?
Về khả năng cách âm, cách nhiệt thì bông khoáng và bông thủy tinh đều là những vật liệu hiệu quả. . Bông thủy tinh có mức chi phí rẻ hơn khoảng 10% so với bông khoáng.
Tùy theo kinh phí, nhu cầu và quy mô công trình mà bạn có thể chọn bông khoáng hay bông thủy tinh. Đối với quy mô nhỏ như tòa nhà, căn hộ bạn có thể chỉ cần dùng bông thủy tinh để cách nhiệt. Đối với những công trình chịu nhiều nguy cơ đòi hỏi khả năng, chịu nhiệt chống cháy tốt, bạn nên chọn bông khoáng làm vật liệu.
Hy vọng bài viết đã có thể giúp bạn có thêm thông tin về bông khoáng và phân biệt bông khoáng và bông thủy tinh để có thể lựa chọn được vật liệu phù hợp.
>> Các bài viết về giải pháp chống nắng nóng cho nhà ở liên quan: